Bài thi Tiếng Anh gồm 40 câu trắc nghiệm và có thể kiểm tra kiến thức dưới các dạng bài như: Kiến thức ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, tìm lỗi sai, ngữ pháp tổng quát, ngôn ngữ đối thoại, tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa (có ngữ cảnh cụ thể), kỹ năng đọc và viết.
1. Kiến thức ngữ âm
- Chọn một từ có cách phát âm khác những từ còn lại.
Ở dạng này, các em chú ý cách phiên âm đuôi es, s, ed, hoặc những chữ cái có nhiều cách phiên âm như s, th, e, i, u...
Ví dụ: Âm "s" có thể có 3 cách đọc sure, six, visit.
- Chọn một từ có trọng âm khác những từ còn lại.
Dạng bài này có một số mẹo. Ví dụ, danh từ, tính từ 2-3 âm tiết thường có trọng âm 1, động từ hai âm tiết thường trọng âm 2, hay một từ nếu có nhiều nguyên âm thì trọng âm sẽ không rơi vào âm /ə/...
Ví dụ: A. remember B. company C. technical D. interview
Câu này đáp án là A. remember, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Các từ còn lại là tính từ và danh từ. Tuy nhiên, mẹo này chỉ đúng với phần lớn chứ không áp dụng được với tất cả trường hợp. Các em phải phân biệt được các loại từ mới áp dụng mẹo trên và lưu ý trường hợp đặc biệt.
Tốt nghiệp khoa Sư phạm tiếng Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013, cô Đặng Huyền Trang trở về làm giáo viên tiếng Anh trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam. Ảnh: NVCC.
2. Từ vựng và ngữ pháp
Chữa lỗi sai: Lỗi sai thường nằm ở động từ (chia đã đúng thì chưa), liên từ nối hai vế câu (đã đúng ý nghĩa câu muốn truyền đạt chưa), từ (đã đúng dạng chưa: danh từ, động từ, tính từ, trái nghĩa...).
Ví dụ: Mark the letter A,B,C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
After living (A) in London for (B) two months, my brother got used (C) to drive (D) on the left.
Sau "get used to" (quen với việc gì) + V-ing. Đáp án là D, sửa thành driving.
3. Ngôn ngữ đối thoại
Dạng này đòi hỏi các em nắm được những câu giao tiếp thông thường trong đời sống (câu mời, cách đáp lại câu cảm ơn, xin lỗi...).
Ví dụ: David: "Thanks for your help, Mary".
Mary: "_______".
A. with all my heart B. It's my pleasure C. Never mind me D. Wish you
Để đáp lại lời cảm ơn, chúng ta dùng câu: B. It’s my pleasure (Tôi rất hân hạnh được giúp bạn).
4. Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
Các em dựa vào ngữ cảnh đưa ra trong đề bài để đoán nghĩa của từ in đậm, sau đó xem 4 đáp án đề bài đưa ra, dùng phương pháp loại trừ hoặc nếu trong 4 đáp án có những đáp án nào đồng nghĩa sẽ không phải câu trả lời đúng.
Ví dụ: The lost hikers stay alive by eating wild berries and drinking spring water.
A. revived B. survived C. surprised D. lively
Những người leo núi bị lạc đường____ bằng cách ăn quả dâu rừng và uống nước suối. Vậy chúng ta có thể đoán từ cần điền vào chỗ trống phải mang nghĩa "tồn tại" hoặc "sống sót". Đáp án sẽ là câu B. survived.
5. Kỹ năng đọc
- Chọn một từ điền vào chỗ trống của đoạn văn:
Các em xác định rõ chỗ trống cần điền là loại từ gì (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ...). Nếu là động từ, từ đó cần phải chia ở thì nào. Các em cũng chú ý những từ đứng trước hoặc sau chỗ trống để tìm từ thích hợp.
Ví dụ:
Sau chỗ trống ở câu hỏi 27 là the Nobel Prize (giải Nobel), vậy từ cần điền sẽ mang nghĩa thắng giải. Đáp án là C. won.
- Trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc bằng cách chọn phương án A,B,C, D.
Các em nên đọc câu hỏi trước, sau đó tìm từ khóa (key words) trong câu hỏi và tìm từ này (hoặc từ đồng nghĩa với nó) trên bài đọc. Đáp án sẽ nằm gần những từ khóa đó. Riêng với câu hỏi về ý chính (main idea) của cả bài, các em làm sau cùng, mặc dù câu này thường được hỏi đầu tiên.
6. Kỹ năng viết
Các em phải đọc thật kỹ và nắm được ý nghĩa chính xác của câu gốc, sau đó mới đọc 4 đáp án đưa ra. Chúng ta có thể đọc theo hàng dọc để nhận ra 4 câu này khác nhau ở chỗ nào.
Ví dụ:
Khi đọc theo hàng dọc, các em có thể loại ngay câu B, C vì sai chủ ngữ, còn câu A và D chỉ khác nhau ở 2 từ "following" và "next". Vì đây là câu trực tiếp chuyển sang gián tiếp nên ta chọn "following". Đáp án sẽ là A.
Ngày 10-11/6, gần 91.000 học sinh Hà Nội sẽ tham dự kỳ thi vào lớp 10 công lập với 4 môn thi gồm Văn, Toán (mỗi môn 120 phút, thi tự luận); Ngoại ngữ, Lịch sử (mỗi môn 60 phút, thi trắc nghiệm).
Khoảng 62% được tuyển vào các trường THPT công lập, 22% vào trường ngoài công lập và trường THPT công lập tự chủ tài chính, 8% vào trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và 8% tham gia học nghề.
Theo Vnexpress